Quán Âm sám pháp

Lạy Đức Quán Tự Tại

Đạo Sư của trời người

Nay con về nương tựa

Cúi đầu xin đảnh lễ

Nguyện tịnh hoá ba nghiệp

Dứt sạch tội Vô Gián

Diệt khí, cùng ngũ nghịch

Thập ác đã trót gây

Vì giải thoát tự thân

Và lợi ích tha nhân

Nên con nguyện sám hối.

Chí Tâm Đảnh Lễ: (1)

1) Tứ bà phạ nẵng ngật lị đá ngật lị đát dã, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

2) Ngật lị đá ca la ni dã, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

3) Hạ lị đá bà la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

4) A nỗ bát la bát đá sa phạ ca la tha, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

5) Ba lị ngật xoa noa bà phạ tam dụ nhạ nẵng, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

6) Sa nhĩ dã nga nhạ noa nẵng, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

7) Tô vĩ mục ngật đá tức đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

8) Tô vĩ mục ngật đá bát la nhạ noa, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

9) A nhạ nễ dụ, ma hạ nẵng nga, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

10) Tát lị phạ tức đổ phộc thế ba la ma, ba la nhĩ đá, bát la bát đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

11) Ba lị bố la noa nhạ noa nẵng, tam bà la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

12) Ô đế la noa ba phạ kiến đá la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

13) Ba la tứ đá dã đát nẵng, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

14) Ca lỗ noa, mãn đà hạ lị na dã, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

15) Bát la nhạ, ba la ma phạ đát sa la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

16) Tô khư bát la na, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

17) Sa nễ hạ bát la tất lị đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

18) A nan đá tát đát mộng đá la noa đát câu xá la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

19) Tô nga đá nhạ cảm ma, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

20) Đát lị bộ phạ nãi ca mãn đà phạ, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

21) Vĩ nga đá la nga, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

22) Vĩ nga đá nễ phệ sái, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

23) Vĩ nga đá mô hạ, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

24) Đát lị ma la bát la tứ noa, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

25) Đát lại vĩ nễ dã ba la nga, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

26) Sa tra tị nhạ noa bát la bát-đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

27) Nễ dã ngu lỗ đà ba lị man noa la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

28) Đà đát lăng phiến ma hạ bố lỗ sa lạc ngật lị đá nga đát la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

29) A thế đát dã nỗ vĩ diễm nhạ nẵng lăng ngật lị đá nga đát la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

30) Tô phộc la-noa, tô ngật xoa ma tha vĩ, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

31) Bát lan du la phạ na đát một lị đế, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

32) Nẵng phạ nẵng nga kế sa la lỗ noa nhạ tra đà la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

33) Nhạ tra ca la bố ba ngu trà một lị địa nễ, a di đá bà, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

34) Nhạ cảm mẫu nẵng na kiến tả nẵng phộc bà sa, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

35) Bát la mục ngật đá la thấp nhĩ, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

36) Nhập-phạ lệ đá vĩ dã ma bát la bà, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

37) Kiến tả nẵng nại lị bát la thể đá dã xá sa, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

38) Vĩ bố la đế nhạ, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

39) Ô na du nễ nghệ la noa nễ nẵng ca lỗ sắt ni sa, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

40) Bát la nhập phạ lệ đá ma ni, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

41) Dã nghệ ba vĩ đá lị đà ca dã, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

42) Bộ nhĩ bát la vĩ tả dã, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

43) Nại xả ba la nhĩ đá tả la noa, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

44) A khiếm ni đá thi la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

45) A thiết án la thi la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

46) Tăng hạ vĩ ngật lan đổ la sắt ca, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

47) Câu ma la la lệ đá nga đát la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

48) Một lị tị dựng nại-la ngật xoa ni nga đế, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

49) Nhược ngật sát noa vãn lị đá nẵng tị, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

50) A lị đà tán nại la lăng ngật lị đá đế la ca, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

51) Vĩ tất đế la noa la la tra, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

52) Bát la lăng phạ phạ hộ, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

53) Nễ la giám đá la bộ-lỗ ô đổ nga nẵng xã, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

54) Ca la sa ngật lị đế nga lị phạ, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

55) Nệ lị già ngu lệ ba lị phạ ni, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

56) Ma lị nỗ đá ma la nẵng khứ, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

57) Nhạ la phạ nẵng đà hạ sa đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

58) Tác ngật la lăng ngật lị đá ba ni, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

59) Đá la sa la đát ca ma la nễ sa xả la ngật xoa, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

60) Một la hám ma nghiêm tị la thấp phạ la ha lị na diễm nga ma, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

61) Tất lị ma ni du nại lị xả nễ dã, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

62) La ma ni dã, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

63) Ca ma la ba, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

64) Ca ma lộ nột bà phạ, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

65) Ca ma la tam bà phạ, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

66) Ca ma la tát nẵng, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

67) Ca ma la ha sa đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

68) Ca mạn noa lộ vĩ dã nga la hạ sa đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

69) Ngật lị sắt noa nhĩ nẵng đà la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

70) Nan noa đà la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.0l

71) A ngật xoa đà la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

72) Bố đát bát vĩ đát la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

73) Bố lị phạ tị bà sử, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

74) A mật lị đá phạ lị sa, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

75) Tức đá ma ni ca la ba, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

76) Tô niết lị xá nẵng một lị ngật xoa, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

77) Tát lị phộc tát đát phạ một lị đế ca la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

78) Tất lị đế ca la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.0l

79) Tát lị phạ tát đát mạo ba nhĩ vĩ dã, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

80) Một đà nễ lị ma noa, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

81) Tô nga đá vĩ sa đà la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

82) Y quyết ca lỗ ma câu ba, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

83) Tát đát phạ sa la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

84) Ngật lị đá mãn ni dã, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

85) Ngật lị đá câu xả la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

86) Ngật lị đá nễ thất tả dã, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

87) Ô đá bát đá vĩ lị dã, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

88) Tăng sa la đế ngật lan đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

89) Tát đạt lị ma cứu phạ la nhạ dã tị sắt ngật đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

90) Đá la nỗ nga đá tả la noa, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

91) Bộ lị câu trí ngật lị đá nhạ-noa, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

92) Nhạ dã vãn đổ nẵng dã mãn đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

93) Sa một lị đế mãn đà, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

94) Ma hạ vĩ ca la ma mãn đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

95) Ngu noa vãn đổ muội đát lị mãn đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

96) Phiến đá mãn đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

97) Thi la mãn đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

98) Bà nga dã mãn đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

99) A lị tha mãn đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

100) A lị tha nẫm vĩ dựng đá la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

101) Thương sa dã nẫm thân đá la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

102) Đạt lị ma hách bát la phạ ngật đá la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

103) Lộ ca nẫm thiết sa đá la, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

104) Ba lị bố la noa man noa la mục khứ, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

105) Tát lị phạ tát đát nẵng khứ tất đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

106) Nễ đảm ma nhiên la nễ xá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

107) Tô phộc la noa phạ la dụ ba nhĩ phạ sa tha duệ, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

108) Tô lị dã sa hạ sa la đế lị ca lỗ tức la xá lị la Một la hám ma nại la nễ , nẵng ma sa ngật lị đá, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát.

Xin thương xót đến con

Xin hộ niệm cho con

Được hoàn phục tịnh giới

Vì con thường che chở

Cho con dứt mê lầm.

Cúi xin đấng đại từ

Lắng nghe lời con nguyện

Vì khinh hủy giới luật

Con sẽ đoạ A Tỳ

Không có ngày ra khỏi

Than ôi! con dại dột

Phạm vào tội đứt đầu

Không thể nào sống được

Như nghèo mất của báu

Chịu đói rét lang thang,

Như lạc vào đêm tối

Tự thổi tắt đèn mình

Rơi vào trong hố thẳm

Không tìm ra lối thoát.

Được thân người đã khó

Được thọ giới khó hơn

Than ôi! Con dại dột

Lãng phí cơ hội này.

Vòng luân hồi bất tận

Con biết nương về đâu?

Như kẻ vừa thoát nạn

Lạc vào trong rừng tối

Vừa tìm thấy lối ra

Lại quen theo thói cũ

Vào lại chốn rừng hoang

Đánh mất con đường sáng

Thật kinh sợ hãi hùng,

Con biết nương vào đâu?

Con là giặc nhà Phật

Tự đoạn huệ mạng mình

Khiến cho người phá kiến

Phỉ báng Pháp Thánh Hiền

Không đủ lòng hổ thẹn

Giả danh trong tứ chúng

Làm điều hoen ố đạo

Thọ báo chốn A Tỳ

Không còn phương cứu chữa.

May gặp Kinh Niết Bàn: (2)

“Dù là Nhất Xiển Đề

Phá Pháp, đoạ đường dữ

Vẫn không mất Phật tánh”.

Nay thức tỉnh ăn năn

Dập đầu xin sám hối.

Xin đấng Thí Vô Uý

Rưới mưa pháp cam lồ

Dứt trừ mọi chướng ngại

Dập tắt lửa A Tỳ

Cứu con ra cảnh khổ

Cho con về nương tựa

Trí Bát Nhã vô biên

Thấu tánh tội vốn không

Liễu nhiên kìa huyễn nghiệp.

Nguyện khắp các chúng sanh

Lỡ phạm giới căn bản

Cùng với con hiện tại

Liền trở lại thanh tịnh.

Vô Lượng Thọ Như Lai Chân Ngôn: (3)

Na mô rát na tờ gia gia gia, na mắc a ry gia, a mi ta pha gia, ta tha ga ta gia, a rờ ha tê, sam giác sam bút đa gia, ta đi gia tha: om a mờ rật tê, a mờ rật tô đờ pha vê, a mờ rật ta sam pha vê, a mờ rật ta ga ri phê, a mờ rật ta sít đê, a mờ rật ta tê rê, a mờ rật ta vi hờ rim tê, a mờ rật ta vi hờ rim ta, ga mi nê, a mờ rật ta ga ga na, ki ti ka rê, a mờ rật ta đun đa phi sờ va rê, sạc va rờ tha sa đa nê, sạc va kác ma, ka lê sa, ka sa, giam ka lê sờ va ha. (7 lần).

Nguyện nương sức gia trì

Từ Bổn Tôn Đại Bi

Thà nát cả thân này

Quyết không hề tái phạm.

Dù sanh thời mạt pháp

Vẫn lấy giới làm thầy

Không vì ham lợi dưỡng

Nô lệ đãy da này.

Như chư Phật quá khứ

Hiện tại và vị lai

Vì lợi ích chúng sanh

Phát ra vô lượng nguyện

Nay con nguyện như thế

Thề độ hết chúng sanh

Đến khi con thành Phật

Thành tựu không gì sánh.

Như những kẻ trái nghịch

Chẳng kính tin Tam Bảo

Bất hiếu, huỷ giới luật

Thập ác, đoạ A Tỳ

Nếu nương theo pháp này

Nguyện đều mau giải thoát.

Nguyện khắp các chúng sanh

Đầy đủ cả Tam Tụ

Tuỳ nguyện sanh Tịnh độ

Thành Phật không còn nghi.

Nam Mô Thánh Quan Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần).

– Chú thích:

1. Kinh 108 danh hiệu Bồ Tát Quán Tự Tại:

“Bấy giờ, Đức Phật bảo Phạm Thiên và Đế Thích rằng: “Nếu có người thọ trì, đọc tụng 108 Danh Bí Mật Minh của Bồ Tát Thánh Quán Tự Tại này, nên biết người đó đời đời kiếp kiếp thường được nhìn thấy Đấng Thánh Quán Tự Tại. Nếu thường thọ trì sẽ được đại phú quý. Đắc được: thông minh, dũng mãnh, đoan nghiêm, diệu thanh, biện tài, thường biết tất cả pháp nghĩa vào Man Noa La. Phàm tất cả Chân Ngôn Tất Địa đã mong cầu, đều thành tựu. Nếu giữ niệm sáng, chiều thì vĩnh viễn không có bệnh khổ, nhọt, ghẻ lác, bệnh khí. Sau khi chết, được vãng sanh về Thế Giới Cực Lạc ở phương Tây.”

Khi ấy, Đức Thế Tôn bảo Phạm Vương rằng: “Nếu có người thọ trì 62 ức hằng hà sa số Danh Hiệu của chư Phật, lại hay trọn đời tứ sự cúng dường, thì người ấy đạt được quả báo nhiều hay ít?.”

Phạm Vương bạch rằng: “Rất nhiều. Bạch Thế Tôn ! Rất nhiều, Bạch Đức Thiện Thệ !”

Đức Phật bảo: “Nếu có người thọ trì 108 danh hiệu của Bồ Tát Thánh Quán Tự Tại, cho đến phút chốc lễ bái cúng dường thì quả báo của hai người đều giống nhau không sai khác.

Này Phạm Vương ! Nên biết thọ trì đọc tụng 108 danh hiệu của Bồ Tát Thánh Quán Tự Tại sẽ được lợi lạc vô lượng vô biên phước báo như vậy. Huống là trọn đời thọ trì đọc tụng, công đức gặt hái được đời đời kiếp kiếp, chẳng thể cùng tận”.

(Huyền Thanh dịch)

2. Kinh Đại Bát Niết Bàn:

Nhất Xiển Đề thành Phật:

“Thiện nam tử! Những kẻ nhất xiển đề cũng không phải là nhất định. Nếu là nhất định thì họ chẳng bao giờ có thể chứng đắc A nậu đa la Tam miệu Tam bồ đề. Vì không nhất định nên họ mới có thể chứng đắc (A nậu đa la Tam miệu Tam bồ đề).

Còn cho phép sám hối tội Ba La Di, q.10 như sau:

Thuần Đà lại bạch Phật rằng: Thế Tôn! Như Phật nói phá giới, nghĩa đó thế nào?

– Này Thuần Đà! Nếu phạm bốn tội nặng và năm tội nghịch, cùng hủy báng Chánh Pháp, người như vậy gọi là phá giới. Thuần Đà bạch Phật:

– Thế Tôn! Người phá giới như vậy có thể cứu vớt được chăng ?

– Này Thuần Đà! Có nhơn duyên thời cứu vớt được. Nếu người đó còn mặc Pháp phục chưa bỏ, trong tâm luôn hổ thẹn sợ sệt, tự trách cứ lấy mình, trong lòng ăn năn, sanh tâm hộ trì Chánh Pháp, muốn kiến lập Chánh Pháp và nguyện sẽ cúng dường người Hộ Pháp. Nếu có người đọc tụng kinh điển Đại thừa, Tôi sẽ đến han hỏi để được thọ trì đọc tụng. Khi đã thông thuộc rồi, Tôi sẽ vì người khác giảng nói. Này Thuần Đà người như trên đây, Phật gọi là chẳng phá giới.

(HT.Thích Trí Tịnh dịch)

3. Kinh Niệm Phật Ba La Mật: Vô Lượng Thọ Như Lai Đà La Ni này, tụng một biến liền tiêu tội 10 ác, 4 trọng, 5 vô gián trong thân. Tất cả nghiệp chướng đều tiêu diệt. Nếu Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni phạm các tội căn bản, tụng 7 biến liền được trở lại Giới Phẩm thanh tịnh. Tụng mãn một vạn biến được Tam Ma Địa, không mất Tâm Bồ Đề, ở trong thân: Tâm Bồ Đề sáng tỏ như mặt trăng tròn đầy, khi mạng chung thấy Vô Lượng Thọ Như Lai cùng vô lượng Câu Chi Bồ Tát lại nghinh đón, thân tâm vui vẻ , liền được vãng sanh Thượng Phẩm Thượng sanh, chứng Bồ Tát.

(HT.Thích Thiền Tâm dịch).

Bài viết liên quan

Phản hồi